A. Nhiều Luật có hiệu lực trong năm 2018
STT
|
TÊN VĂN BẢN
|
KÝ HIỆU
|
NGÀY
|
|
LUẬT
|
|
|
1
|
Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam của Quốc hội, số 94/2015/QH13
|
94/2015/QH13
|
BH: 25/11/2015
HL: 01/01/2018
|
2
|
Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự của Quốc hội, số 99/2015/QH13
|
99/2015/QH13
|
BH: 26/11/2015
HL: 01/01/2018
|
3
|
Bộ luật Hình sự của Quốc hội, số 100/2015/QH13
|
100/2015/QH13
|
BH: 27/11/2015
HL: 01/01/2018
|
4
|
Bộ luật Tố tụng hình sự của Quốc hội, số 101/2015/QH13
|
101/2015/QH13
|
BH: 27/11/2015
HL: 01/01/2018
|
5
|
Luật Tín ngưỡng, tôn giáo của Quốc hội, số 02/2016/QH14
|
02/2016/QH14
|
BH: 18/11/2016
HL: 01/01/2018
|
6
|
Luật Tiếp cận thông tin của Quốc hội, số 104/2016/QH13
|
104/2016/QH13
|
BH: 06/04/2016
HL: 01/07/2018
|
7
|
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quốc hội, số 04/2017/QH14
|
04/2017/QH14
|
BH: 12/06/2017
HL: 01/01/2018
|
8
|
Luật Quản lý ngoại thương của Quốc hội, số 05/2017/QH14
|
05/2017/QH14
|
BH: 12/06/2017
HL: 01/01/2018
|
9
|
Luật Đường sắt của Quốc hội, số 06/2017/QH14
|
06/2017/QH14
|
BH: 16/06/2017
HL: 01/07/2018
|
10
|
Luật Chuyển giao công nghệ của Quốc hội, số 07/2017/QH14
|
07/2017/QH14
|
BH: 19/06/2017
HL: 01/07/2018
|
11
|
Luật Thủy lợi của Quốc hội, số 08/2017/QH14
|
08/2017/QH14
|
BH: 19/06/2017
HL: 01/07/2018
|
12
|
Luật Du lịch của Quốc hội, số 09/2017/QH14
|
09/2017/QH14
|
BH: 19/06/2017
HL: 01/01/2018
|
13
|
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước của Quốc hội, số 10/2017/QH14
|
10/2017/QH14
|
BH: 20/06/2017
HL: 01/07/2018
|
14
|
Luật Trợ giúp pháp lý của Quốc hội, số 11/2017/QH14
|
11/2017/QH14
|
BH: 20/06/2017
HL: 01/01/2018
|
15
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 của Quốc hội, số 12/2017/QH14
|
12/2017/QH14
|
BH: 20/06/2017
HL: 01/01/2018
|
16
|
Luật Cảnh vệ của Quốc hội, số 13/2017/QH14
|
13/2017/QH14
|
BH: 20/06/2017
HL: 01/07/2018
|
17
|
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 14/2017/QH14
|
14/2017/QH14
|
BH: 20/06/2017
HL: 01/07/2018
|
18
|
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công của Quốc hội, số 15/2017/QH14
|
15/2017/QH14
|
BH: 21/06/2017
HL: 01/01/2018
|
19
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng của Quốc hội, số 17/2017/QH14
|
17/2017/QH14
|
BH: 20/11/2017
HL: 15/01/2018
|
20
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài của Quốc hội, số 19/2017/QH14
|
19/2017/QH14
|
BH: 21/11/2017
HL: 01/07/2018
|
21
|
Luật Quản lý nợ công của Quốc hội, số 20/2017/QH14
|
20/2017/QH14
|
BH: 23/11/2017
HL: 01/07/2018
|
B. Những chính sách mới có hiệu lực từ ngày 1/1/2018
1. Lương tối thiểu vùng tăng thêm 180.000 - 230.000 đồng/tháng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Theo đó, từ ngày 1/1/2018, sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ 2.760.000 đến 3.980.000 đồng/tháng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Đối tượng áp dụng gồm: Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động; doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp từ ngày 1/1/2018 như sau: Vùng I: 3.980.000 đồng/tháng; vùng II: 3.530.000 đồng/tháng; vùng III: 3.090.000 đồng/tháng; vùng IV: 2.760.000 đồng/tháng. Như vậy, mức lương tối thiểu vùng mới cao hơn mức lương hiện nay khoảng 180.000-230.000 đồng/tháng.
Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.
2. Xăng RON 92 sẽ chính thức bị khai tử
Sau gần 10 năm triển khai Quyết định 177/2007/QĐ-TTg, tháng 6/2017 vừa qua, sau khi họp về thực hiện Đề án phát triển nhiên liệu sinh học và Lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống.
Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng đã kết luận và chỉ đạo, kể từ ngày 1/1/2018, chỉ cho phép sản xuất kinh doanh xăng E5 RON 92 và xăng khoáng RON 95.
Bộ Công Thương tính toán lộ trình thay thế toàn bộ xăng khoáng RON 92 bằng xăng E5 RON 92, tiếp tục triển khai xăng E10, bảo đảm không gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của thương nhân và việc sử dụng của nhân dân.
Đôn đốc các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu đảm bảo nguồn cung xăng sinh học cho thị trường, tổ chức hệ thống phối trộn, phân phối, kinh doanh, dịch vụ cung ứng xăng E5 RON 92 bảo đảm chất lượng.
3. Điều chỉnh chế độ hưu trí mới
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 có hiệu lực từ ngày 1/1/2016: Từ 1/1/2018, lao động nam đạt 31 năm đóng BHXH và lao động nữ 30 năm đóng BHXH sẽ được hưởng lương hưu tương đương 75 % mức đóng BHXH hàng tháng.
Việc đáp ứng mức lương hưu 75 % theo lộ trình tới năm 2022, như sau: Từ năm 2019, nam giới phải đủ 32 năm tham gia BHXH, năm 2020 đạt 33 năm, năm 2021 đạt 34 năm và từ năm 2022, nam giới phải có 35 năm đóng BHXH.
Với nữ giới, sau 1/1/2018 áp dụng đồng loạt quy định hưởng lương hưu ở mức 75 % khi đủ 30 năm tham gia BHXH, không cần lộ trình tăng dần như nam giới.
Việc tính tuổi hưu như trên căn cứ vào quy định hiện hành của Luật lao động: Nam nghỉ hưu ở tuổi 60 và nữ ở tuổi 55.
4. Hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện
Từ ngày 1/1/2018, ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện. Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn.
Cụ thể là, bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo; bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo; bằng 10% đối với các đối tượng khác. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).
Người tham gia BHXH tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng BHXH phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan BHXH tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHXH.
5. Doanh nghiệp không thực hiện đặt in hóa đơn
Bộ Tài chính vừa công bố dự thảo Nghị định về hoá đơn (sửa đổi), thay thế cho Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ, dự kiến sẽ có hiệu lực thi hành từ 1/1/2018.
Đồng thời đề xuất Chính phủ cho phép quy định Bộ Tài chính có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn in từ hệ thống máy tính chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp/hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này từ ngày 1/1/2018.Những hóa đơn do tổ chức đã đặt in trước ngày 1/1/2018 thì được tiếp tục sử dụng trong năm 2018, và giao Bộ Tài chính có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.